Ước tính Kết quả Kinh doanh Q3/2023
SSI Research xin gửi quý khách Ước tính KQKD Quý 3/2023 của 33 công ty trong phạm vi nghiên cứu của chúng tôi, trong đó 19 công ty dự kiến có tăng trưởng lợi nhuận dương trong Q2 và 14 công ty có dự kiến có lợi nhuận sụt giảm.
Các công ty có kỳ vọng tăng trưởng lợi nhuận dương bao gồm: ACB, BMP, BSR, CTG, CTR, DBD, FPT, GMD, HDB, HPG, MBB, PLX, PVD, QNS, STB, TCB, VCB, VGC, VNM, VTP.
Các công ty có ước tính tăng trưởng lợi nhuận âm bao gồm: BID, DGC, DGW, DRC, HAH, MSB, NT2, POW, PVT, STK, TPB, VIB, VPB.
STT |
Mã CP |
Tăng/Giảm lợi nhuận Q3/2023 (svck) |
Nguyên nhân chính tác động đến tăng/giảm lợi nhuận trong Q3/2023 |
Khuyến nghị |
Giá mục tiêu |
Giá CP |
% Tăng/giảm giá |
P/E |
Tăng trưởng doanh thu (%) |
Tăng trưởng LN ròng (%) |
|||||||
2022 |
2023F |
2024F |
2022 |
2023F |
2024F |
2022 |
2023F |
2024F |
|||||||||
1 |
ACB |
Tăng |
7% ~ 12% |
Chúng tôi kỳ vọng ACB sẽ ghi nhận lợi nhuận trước thuế khoảng 4,8 - 5 nghìn tỷ đồng (tăng 7% - 12% svck) trong Q3/2023, với mức tăng trưởng tín dụng là 8,5% so với đầu năm. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay vẫn sẽ khiến NIM thu hẹp trong Q3/2023. Tỷ lệ nợ xấu dự kiến sẽ dao động quanh mức 1,1%. Nhìn chung, chúng tôi kỳ vọng ACB sẽ đạt 20 nghìn tỷ đồng LNTT trong năm 2023 (tăng 17% svck). |
Khả quan |
27.700 |
21.850 |
26,8% |
5,4 |
5,3 |
4,6 |
N.a |
N.a |
N.a |
43% |
17% |
16% |
2 |
BMP |
Tăng |
15%~20% |
Chúng tôi ước tính lợi nhuận ròng trong Q3/2023 đạt 200-2021 tỷ đồng, tăng khoảng 15-20% svck nhờ giá PVC đầu vào giảm giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp. |
Trung lập |
99.200 |
86.000 |
15,3% |
7,1 |
6,9 |
8,7 |
28% |
-9% |
-6% |
225% |
46% |
-20% |
3 |
BSR |
Tăng |
500% |
Lợi nhuận ròng của BSR trong Q3/2023 ước đạt khoảng 3 nghìn tỷ đồng, tăng gấp đôi so với quý trước và tăng gấp 6 lần svck nhờ sản lượng tiêu thụ tăng 8% svck, giá dầu tăng cũng như chênh lệch giá crack trong quý gần đây. |
Trung lập |
21.600 |
21.800 |
-0,9% |
2,8 |
11,2 |
12,5 |
65% |
-16% |
-12% |
119% |
-57% |
-11% |
4 |
CTG |
Tăng |
20 - 22% |
Trong Q3/2022, CTG ghi nhận chi phí dự phòng rủi ro tín dụng cao kỷ lục là 8,3 nghìn tỷ đồng, khiến LNTT chỉ đạt 4,1 nghìn tỷ đồng. Theo đó, mặc dù tăng trưởng tín dụng vào cuối tháng 9 dự kiến sẽ ở mức khoảng 11-12% svck (tăng 9-10% so với đầu năm) và NIM giảm so với cùng kỳ, chúng tôi dự báo tăng trưởng LNTT trong Q3/2023 sẽ đạt 20-22% svck do chi phí dự phòng giảm từ mức cao của cùng kỳ 2022. |
Khả quan |
35.300 |
30.050 |
17,5% |
9,7 |
8,7 |
7,5 |
N.a |
N.a |
N.a |
18% |
15% |
16% |
5 |
CTR |
Tăng |
12%~15% |
Hoạt động hiệu quả nhờ vào hoạt động vận hành khai thác, giải pháp CNTT và cho thuê cơ sở hạ tầng. Chúng tôi ước tính LNTT trong Q3/2023 đạt 180 - 185 tỷ đồng (tăng 12 đến 15% svck) |
N.a |
N.a |
77.900 |
N.a |
20,3 |
N.a |
N.a |
26% |
N.a |
N.a |
18% |
N.a |
N.a |
6 |
DBD |
Tăng |
15% |
Kênh bệnh viện tăng trưởng mạnh (đặc biệt mảng thuốc điều trị ung thư). Thuốc ETC tăng 35% svck, trong khi thuốc OTC chỉ tăng 7% svck. Biên lợi nhuận được cải thiện so với cùng kỳ nhờ giảm mảng kinh doanh hàng phân phối. |
Trung lập |
59.000 |
55.500 |
6,3% |
12,1 |
15,9 |
14,4 |
0% |
9% |
10% |
29% |
19% |
11% |
7 |
FPT |
Tăng |
15% |
Chúng tôi ước tính LNTT trong Q3/2023 sẽ đạt khoảng 2,3 nghìn tỷ đồng (tăng khoảng 15% svck), nhờ mức tăng trưởng tốt từ dịch vụ CNTT nước ngoài, viễn thông và giáo dục, vượt trội so với mức giảm tiềm năng hai con số từ dịch vụ CNTT trong nước. |
Khả quan |
107.600 |
92.800 |
15,9% |
21,0 |
18,5 |
15,0 |
23% |
16% |
15% |
21% |
15% |
22% |
8 |
GMD |
Tăng |
10% |
Biên lợi nhuận gộp cao hơn là lý do chính giúp lợi nhuận tăng 10% svck, trong khi sản lượng qua cảng vẫn thấp hơn khoảng 10% svck và chi phí khấu hao cao hơn từ cảng Nam Đình Vũ Giai đoạn 2. Chúng tôi kỳ vọng GMD sẽ đạt 360 tỷ đồng LNTT trong Q3/2023. |
Khả quan |
70.000 |
66.300 |
5,6% |
15,1 |
8,8 |
17,1 |
22% |
6% |
-1% |
61% |
145% |
-48% |
9 |
HDB |
Tăng |
7% ~ 14% |
Chúng tôi ước tính HDB sẽ đạt 2,9 - 3,1 nghìn tỷ đồng LNTT (tăng 7 đến 14% svck) trong Q3/2023 nhờ khoản lãi từ việc bán cổ phiếu VJC. Đà tăng trưởng huy động tiếp tục được duy trì trong Q3/2023 với mức tăng trưởng khoảng 50% so với đầu năm, trong khi tăng trưởng tín dụng là 11%-12% so với đầu năm. |
Khả quan |
19.700 |
17.350 |
13,5% |
5,2 |
5,7 |
5,0 |
N.a |
N.a |
N.a |
27% |
12% |
13% |
10 |
HPG |
Tăng |
N.m |
Chúng tôi ước tính HPG có thể đạt 2,1 nghìn tỷ đồng lợi nhuận ròng trong quý 3/2023, tăng khoảng 60% so với quý trước và phục hồi đáng kể so với mức lỗ -1,8 nghìn tỷ đồng trong Q3/2022, nhờ sản lượng tiêu thụ tăng 11% so với quý trước và giá than giảm. Tuy nhiên, lợi nhuận trong quý 4 của công ty có thể bị ảnh hưởng tiêu cực do nguyên liệu đầu vào tăng. |
Khả quan |
28.500 |
26.300 |
8,4% |
12,4 |
20,6 |
11,4 |
-6% |
-21% |
8% |
-75% |
-17% |
80% |
11 |
MBB |
Tăng |
16 - 19% |
Tăng trưởng tín dụng mạnh (khoảng 14% so với đầu năm), NIM duy trì ổn định và chất lượng tài sản cải thiện nhẹ là những động lực chính giúp lợi nhuận Q3/2023 có thể đạt khoảng 7,3 - 7,5 nghìn tỷ đồng (tăng 16 - 19% svck). |
Khả quan |
22.100 |
18.500 |
19,5% |
4,3 |
4,7 |
4,4 |
N.a |
N.a |
N.a |
37% |
14% |
12% |
12 |
PLX |
Tăng |
400% |
Chúng tôi kỳ vọng LNTT của PLX có thể đạt 1,7 nghìn tỷ đồng trong Q3/2023 (tăng hơn 5 lần svck và 60% so với quý trước) nhờ khả năng ghi nhận khoản thu nhập bất thường từ việc thoái vốn khỏi PGB, cũng như kết quả kinh doanh cốt lõi tăng lên nhờ sản lượng tiêu thụ ổn định và giá xăng dầu tăng trong tháng 7 và tháng 8/2023. |
Khả quan |
45.000 |
37.500 |
20,0% |
30,6 |
13,9 |
15,0 |
80% |
-7% |
4% |
-49% |
110% |
-6% |
13 |
PVD |
Tăng |
N.m |
Giá cho thuê giàn khoan cao hơn (trung bình $74k USD/ngày) so với năm ngoái ($53k USD/ngày) và công suất hoạt động cao hơn (99% so với 91% năm ngoái) giúp lợi nhuận tăng mạnh trong Q3/2023 (từ khoản lỗ 51 tỷ đồng LNST trong Q3/2022). Chúng tôi ước tính LNST của PVD đi ngang so với Q2/2023 (155 tỷ đồng). |
Khả quan |
30.500 |
25.800 |
18,2% |
(109,0) |
29,1 |
21,2 |
36% |
-11% |
16% |
N.a |
N.a |
37% |
14 |
QNS |
Tăng |
56% |
Chúng tôi ước tính công ty sẽ đạt khoảng 530 tỷ đồng LNST (tăng 70% svck) trong Q3/2023 nhờ mảng mía đường tăng trưởng mạnh. |
Khả quan |
65.000 |
49.400 |
31,6% |
8,4 |
7,3 |
6,8 |
13% |
24% |
9% |
3% |
59% |
8% |
15 |
STB |
Tăng |
57% - 63% |
Chúng tôi kỳ vọng lợi nhuận trước thuế sẽ đạt 2,4 - 2,5 nghìn tỷ đồng trong Q3/2023 (tăng 57% đến 63% svck), nhờ tăng trưởng tín dụng đạt 8,5%. NIM đi ngang so với quý trước, trong khi tỷ lệ nợ xấu dự kiến đạt khoảng 2%. |
Khả quan |
37.500 |
30.650 |
22,3% |
11,0 |
9,5 |
6,1 |
N.a |
N.a |
N.a |
48% |
51% |
55% |
16 |
VCB |
Tăng |
18% |
Tăng trưởng tín dụng của ngân hàng chậm hơn so với các ngân hàng khác, chỉ ở mức 3,6% so với đầu năm tính đến cuối tháng 9/2023. Chúng tôi cho rằng động lực tăng trưởng chính vẫn đến từ mảng khách hàng doanh nghiệp. Tuy nhiên, NIM thu hẹp do tiền gửi khách hàng tiếp tục tăng trưởng nhanh (tăng 8,3% so với đầu năm). Đồng thời ngân hàng cũng tiếp tục hỗ trợ lãi suất cho khách hàng trong kỳ. Chất lượng tài sản dự kiến sẽ giảm nhẹ, cùng với sự gia tăng của nợ xấu và nợ Nhóm 2. Do đó, chúng tôi kỳ vọng LNTT trong Q3/2023 sẽ đạt khoảng 9 nghìn tỷ đồng (tăng 18% svck và giảm 4% so với quý trước). |
Khả quan |
105.900 |
87.500 |
21,0% |
17,3 |
16,7 |
14,7 |
N.a |
N.a |
N.a |
36% |
10% |
14% |
17 |
VGC |
Tăng |
83% |
LNTT trong Q3/2023 dự kiến đạt 565 tỷ đồng (tăng 83% svck), nhờ sự tăng trưởng mạnh mẽ của mảng khu công nghiệp với LNTT đạt 625 tỷ đồng (tăng 41% svck). Diện tích đất cho thuê trong Q3/2023 đạt 69 ha (cho các khách hàng lớn như Samsung & Amkor), với giá thuê trung bình là 110 USD/m2/chu kỳ thuê, chủ yếu từ các KCN Yên Phong 2C và Yên Phong, cùng các khu vực khác. |
Trung lập |
51.100 |
46.400 |
10,1% |
12,3 |
13,6 |
13,1 |
31% |
-17% |
12% |
48% |
-16% |
8% |
18 |
VNM |
Tăng |
4%-7% |
Chúng tôi kỳ vọng doanh thu sẽ đi ngang svck, trong khi LNST sẽ cải thiện khoảng 4% -7% svck nhờ giá bột sữa nguyên liệu điều chỉnh, giúp biên lợi nhuận gộp trong quý tăng cao hơn. |
Khả quan |
87.000 |
74.200 |
17,3% |
21,0 |
19,2 |
16,3 |
-2% |
6% |
6% |
-19% |
6% |
17% |
19 |
VTP |
Tăng |
70% |
Chi phí vận chuyển ở chặng giữa thấp hơn, giành được thị phần và cạnh tranh về giá thấp hơn là những lý do chính giúp lợi nhuận tăng trưởng mạnh svck. Chúng tôi kỳ vọng công ty sẽ đạt 120 tỷ đồng LNTT trong Q3/2023. |
Khả quan |
56.000 |
46.200 |
21,2% |
13,5 |
17,6 |
14,9 |
1% |
-7% |
15% |
-13% |
50% |
18% |
20 |
BID |
Giảm |
-12% |
Mặc dù tăng trưởng tín dụng và huy động vẫn duy trì tốt ở mức 8,4% và 7,2% so với đầu năm tính tại thời điểm cuối tháng 9, LNTT ước tính giảm khoảng -10 đến -12% svck do gánh nặng trích lập dự phòng. Chúng tôi cho rằng ngân hàng sẽ tích cực xử lý nợ để duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức hợp lý. |
Khả quan |
51.900 |
44.350 |
17,0% |
13,4 |
12,6 |
11,0 |
N.a |
N.a |
N.a |
69% |
17% |
14% |
21 |
DGC |
Giảm |
-34% |
Lợi nhuận ròng Q3/2023 có thể giảm 34% svck, đạt 1 nghìn tỷ đồng so với mức nền lợi nhuận cao trong năm trước. So với quý trước, lợi nhuận có thể cải thiện 13% cùng với sự phục hồi giá bán trung bình của phốt pho vàng và các mặt hàng liên quan đến phốt pho. |
Trung lập |
99.000 |
93.500 |
5,9% |
4,2 |
11,4 |
9,5 |
51% |
-29% |
18% |
140% |
-41% |
21% |
22 |
DGW |
Giảm |
-26% |
Lợi nhuận ròng Q3/2023 dự kiến đạt 100 tỷ đồng (giảm 26% svck) do nhu cầu về sản phẩm CNTT yếu. Tuy nhiên, mức lợi nhuận Q3/2023 có cải thiện so với quý trước nhờ doanh thu máy tính xách tay cao hơn trong mùa tựu trường. |
Kém khả quan |
41.900 |
57.900 |
-27,6% |
9,0 |
21,2 |
15,6 |
5% |
-11% |
17% |
4% |
-33% |
36% |
23 |
DRC |
Giảm |
-38% |
LNTT Q3/2023 dự kiến đạt 60 tỷ đồng (giảm 38% svck) do (1) nhu cầu từ các thị trường xuất khẩu trọng điểm yếu và (2) mất khả năng cạnh tranh khi Brazil áp thuế 16% lên lốp xe nhập khẩu. Tuy nhiên, lợi nhuận Q3/2023 có thể tăng 8% so với quý trước do tính thời vụ. |
Trung lập |
25.300 |
22.950 |
10,2% |
8,8 |
14,4 |
10,9 |
12% |
-5% |
9% |
6% |
-39% |
33% |
24 |
HAH |
Giảm |
-50% |
Giá cho thuê tàu định hạn và giá cước spot trong nước thấp hơn cùng với chi phí lãi vay cao hơn là nguyên nhân khiến lợi nhuận Q3/2023 giảm. Do đó, chúng tôi kỳ vọng NPATMI sẽ đạt 100 tỷ đồng trong Q3/2023. |
Kém khả quan |
35.300 |
38.800 |
-9,0% |
2,9 |
9,8 |
9,9 |
64% |
-27% |
17% |
89% |
-49% |
-1% |
25 |
MSB |
Giảm |
-13% ~ -6% |
LNTT Q3/2023 ước đạt 1,3 - 1,4 nghìn tỷ đồng (-13% đến -6% svck) do NIM giảm. Tăng trưởng tín dụng dự kiến sẽ ở mức cao (15% - 16% so với đầu năm), trong khi tăng trưởng huy động chỉ ở mức khoảng 7%. |
Trung lập |
15.000 |
13.750 |
9,1% |
4,8 |
5,5 |
5,0 |
N.a |
N.a |
N.a |
14% |
8% |
10% |
26 |
NT2 |
Giảm |
Lỗ |
Chúng tôi kỳ vọng LNST trong Q3/2023 có thể dao động từ -130 tỷ đồng đến -110 tỷ đồng, so với khoản lãi 199 tỷ đồng trong Q3/2022, chủ yếu do 1) NT2 tiến hành đại tu (từ 7/9 đến tháng 10), 2) mức độ hạn chế của công ty trong việc tham gia thị trường điện cạnh tranh (CGM) và 3) NT2 gặp sự cố kỹ thuật ở tổ máy ST4 vào tháng 8, khiến tổ máy phải ngừng hoạt động trong 1 tuần. |
N.a |
N.a |
24.500 |
N.a |
8,2 |
N.a |
N.a |
43% |
N.a |
N.a |
66% |
N.a |
N.a |
27 |
POW |
Giảm |
Lỗ |
Chúng tôi cho rằng LNTT của POW trong Q3/2023 có thể đạt khoảng -50 tỷ đồng, so với khoản lãi 224 tỷ đồng trong Q3/2022. Điều này chủ yếu là do sản lượng tiêu thụ giảm so với cùng kỳ từ nhà máy Cà Mau (nhà máy Cà Mau 2 đại tu), Nhơn Trạch 1 (ít tham gia thị trường phát điện cạnh tranh (CGM)), NT2 (đại tu, sự cố kỹ thuật của máy phát điện ST4), Hủa Na (hạn chế sản xuất để tích nước trở lại mực nước dâng bình thường) và các nhà máy điện Đakdrinh (đại tu tổ máy H2), có thể vượt trội so với sản lượng tăng so với cùng kỳ từ các nhà máy Vũng Áng (do tổ máy 1 đã hoạt động trở lại). |
N.a |
N.a |
11.600 |
N.a |
12,9 |
N.a |
N.a |
15% |
N.a |
N.a |
26% |
N.a |
N.a |
28 |
PVT |
Giảm |
-15% |
Giá cho thuê tàu định hạn cao hơn và số lượng tàu nhiều hơn giúp lợi nhuận cốt lõi tăng trưởng mạnh, nhưng lợi nhuận công bố dự kiến sẽ giảm do khoản lợi nhuận bất thường từ việc bán tàu trong Q3/2022. Do đó, chúng tôi kỳ vọng LNTT Q3/2023 ước đạt 400 tỷ đồng. |
Trung lập |
N.a |
28.300 |
N.a |
8,3 |
10,6 |
10,1 |
21% |
5% |
9% |
39% |
7% |
-4% |
29 |
STK |
Giảm |
-40% |
Lợi nhuận ròng Q3/2023 dự kiến đạt 30 tỷ đồng (giảm 40% svck và giảm 20% so với quý trước) do tốc độ phục hồi đơn hàng tại thị trường Mỹ và EU chậm hơn kỳ vọng. |
Khả quan |
35.800 |
33.400 |
7,2% |
8,2 |
18,8 |
14,0 |
4% |
-15% |
20% |
-13% |
-31% |
35% |
30 |
TCB |
Giảm |
-12% ~ -15% |
Chúng tôi cho rằng NIM của TCB tiếp tục gặp áp lực trong Q3/2023 do cơ chế linh hoạt lãi suất áp dụng với một số khách hàng. Trong khi đó, chi phí vốn chưa có nhiều cải thiện khi ngân hàng phải giảm tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn xuống dưới 30% kể từ ngày 1/10/2023. Tỷ lệ này của ngân hàng là 31,6% tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2023. Theo đó, chúng tôi dự báo lợi nhuận trước thuế của TCB đạt khoảng 5,7 nghìn tỷ đồng - 5,9 nghìn tỷ đồng trong Q3/2023 (-12 đến -15% svck). |
Khả quan |
38.900 |
33.650 |
15,6% |
4,5 |
6,1 |
5,2 |
N.a |
N.a |
N.a |
11% |
-9% |
16% |
31 |
TPB |
Giảm |
-32% ~ -25% |
LNTT Q3/2023 dự kiến đạt khoảng 1,45 đến 1,6 nghìn tỷ đồng (-32% đến -25% svck) do mức nền lợi nhuận cao trong năm trước. Chúng tôi cho rằng NIM suy giảm và gánh nặng trích lập dự phòng là một số nguyên nhân khác khiến LNTT sụt giảm trong Q3/2023. Tăng trưởng tín dụng đạt khoảng 7,5% so với đầu năm trong khi tăng trưởng huy động dự kiến là 5% so với đầu năm. |
Trung lập |
18.000 |
17.850 |
0,8% |
5,7 |
7,2 |
6,6 |
N.a |
N.a |
N.a |
30% |
-13% |
10% |
32 |
VIB |
Giảm |
-3% |
Tăng trưởng tín dụng dự kiến sẽ phục hồi trở lại trong Q3/2023 với mức tăng 5% so với đầu năm (so với 0,8% so với đầu năm trong Q2/2023), trong khi tăng trưởng huy động sẽ ở mức 7% so với đầu năm. Chúng tôi ước tính lợi nhuận trước thuế trong Q3/2023 sẽ đạt 2,7 nghìn tỷ đồng (giảm 3% svck) do gánh nặng trích lập dự phòng. |
Trung lập |
21.100 |
19.350 |
9,0% |
4,6 |
5,7 |
5,2 |
N.a |
N.a |
N.a |
32% |
4% |
9% |
33 |
VPB |
Giảm |
-27% |
Áp lực về NIM cũng như chất lượng tài sản vẫn tiếp diễn trong Q3/2023. Mặc dù ngân hàng đạt tốc độ tăng trưởng tín dụng tăng khá mạnh khoảng 18-20% so với đầu năm, LNTT dự kiến đạt 3,3 nghìn tỷ đồng (giảm 27% svck). Tuy nhiên, so với quý trước thì mức lợi nhuận này tăng 38% do hoạt động kinh doanh FeCredit có thể có cải thiện bắt đầu từ tháng 8 đến tháng 9/2023. |
Trung lập |
22.100 |
21.700 |
1,8% |
6,6 |
12,8 |
10,1 |
N.a |
N.a |
N.a |
47% |
-34% |
45% |
Nguồn : SSI
Comments
Post a Comment